[MỤC LỤC]
|
STT |
Chữ in thường |
Chữ in hoa |
Tên chữ |
Phát âm |
1 |
a |
A |
a |
a |
2 |
ă |
Ă |
á |
á |
3 |
â |
 |
ớ |
ớ |
4 |
b |
B |
bê |
bờ |
5 |
c |
C |
xê |
cờ |
6 |
d |
D |
dê |
dờ |
7 |
đ |
Đ |
đê |
đờ |
8 |
e |
E |
e |
e |
9 |
ê |
Ê |
ê |
ê |
10 |
g |
G |
giê |
giờ |
11 |
h |
H |
hát |
hờ |
12 |
i |
I |
i |
I |
13 |
k |
K |
ca |
ca/cờ |
14 |
l |
L |
e – lờ |
lờ |
15 |
m |
M |
em mờ/ e – mờ |
mờ |
16 |
n |
N |
em nờ/ e – nờ |
nờ |
17 |
o |
O |
o |
O |
18 |
ô |
Ô |
ô |
Ô |
19 |
ơ |
Ơ |
ơ |
Ơ |
20 |
p |
P |
pê |
pờ |
21 |
q |
Q |
cu/quy |
quờ |
22 |
r |
R |
e-rờ |
rờ |
23 |
s |
S |
ét-xì |
sờ |
24 |
t |
T |
Tê |
tờ |
25 |
u |
U |
u |
u |
26 |
ư |
Ư |
ư |
ư |
27 |
v |
V |
vê |
vờ |
28 |
x |
X |
ích xì |
xờ |
29 |
y |
Y |
i dài |
i |
Bảng chữ cái cơ bản
Cách đọc Bảng Chữ Cái Lớp 1 Tiếng Việt chuẩn Bộ GD-ĐT
Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản, là sự miêu tả lại ngôn ngữ thông qua các ký hiệu hoặc biểu tượng. Chữ viết trong mỗi ngôn ngữ được cấu thành từ bảng chữ cái lớp 1 đặc trưng của ngôn ngữ đó. Đối với mỗi người học ngoại ngữ thì việc làm quen với bảng chữ cái lớp 1 sử dụng cho ngôn ngữ đó là việc đầu tiên hết sức quan trọng.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt mới nhất hiện nay gồm các nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư, oo. Ngoài ra còn có ba nguyên âm đôi với rất nhiều cách viết cụ thể như là: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.
Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng mà người học tiếng Việt cần phải lưu ý về cách đọc các nguyên âm trên như sau:
a và ă là hai nguyên âm. Chúng có cách đọc gần giồng nhau từ trên căn bản vị trí của lưỡi cho đến độ mở của miệng, khẩu hình phát âm.
Hai nguyên âm ơ và â cũng tương tự giống nhau cụ thể là âm Ơ thì dài, còn đối với âm â thì ngắn hơn.
Đối với các nguyên âm, các nguyên âm có dấu là: ư, ơ, ô, â, ă cần đặc biệt chú ý. Đối với người nước ngoài thì những âm này cần học nghiêm chỉnh bởi chúng không có trong bảng chữ cái và đặc biệt khó nhớ.
Đối với trong chữ viết tất cả các nguyên âm đơn đều chỉ xuất hiện một mình trong các âm tiết và không lặp lại ở cùng một vị trí gần nhau. Đối với tiếng Anh thì các chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần, thậm trí đứng cùng nhau như: look, zoo, see,… Tiếng Việt thuần chủng thì lại không có, hầu hết đều đi vay mượn được Việt hóa như: quần soóc, cái soong, kính coong,…
Hai âm “ă” và âm “â” không đứng một mình trong chữ viết Tiếng Việt.
Khi dạy cách phát âm cho học sinh, dựa theo độ mở của miệng và theo vị trí của lưỡi để dạy cách phát âm.
Cách miêu tả vị trí mở miệng và của lưỡi sẽ giúp học viên dễ hiểu cách đọc, dễ dàng phát âm. Để học tốt những điều này cần tới trí tưởng tưởng phong phú của học sinh bởi những điều này không thể nhìn thấy bằng mắt được mà thông qua việc quan sát thầy được.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt có phần lớn các phụ âm, đều được ghi bằng một chữ cái duy nhất đó là: b, t, v, s, x, r… Ngoài ra còn có chín phụ âm được viết bằng hai chữ cái đơn ghép lại cụ thể như:
Ph: có trong các từ như – phở, phim, phấp phới.
Th: có trong các từ như – thướt tha, thê thảm.
Tr: có trong các từ như – tre, trúc, trước, trên.
Gi: có trong các từ như – gia giáo, giảng giải,
Ch: có trong các từ như – cha, chú, che chở.
Nh: có trong các từ như – nhỏ nhắn, nhẹ nhàng.
Ng: có trong các từ như – ngây ngất, ngan ngát.
Kh: có trong các từ như – không khí, khập khiễng.
Gh: có trong các từ như – ghế, ghi, ghé, ghẹ.
Trong chữ cái tiếng Việt có một phụ âm được ghép lại bằng 3 chữ cái: chính là Ngh – được ghép trong các từ như – nghề nghiệp.
Không chỉ có thế mà còn có ba phụ âm được ghép lại bằng nhiều chữ cái khác nhau cụ thể là:
– /k/ được ghi bằng:
K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (VD: kí/ký, kiêng, kệ, …);
Q khi đứng trước bán nguyên âm u (VD: qua, quốc, que…)
C khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: cá, cơm, cốc,…)
– /g/ được ghi bằng:
Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: ghi, ghiền, ghê,…)
G khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: gỗ, ga,…)
– /ng/ được ghi bằng:
Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: nghi, nghệ, nghe…)
Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: ngư, ngả, ngón…)
>> Tham khảo: Hằng đẳng thức bậc 3
Bảng chữ cái lớp 1 tương đối dễ nhớ
Trong tiếng Việt, âm tiết được chia thành hai loại chính là nguyên âm và phụ âm. Dưới đây là giải thích về cả hai loại âm này:
Nguyên Âm:
Nguyên âm là loại âm mở cổ họng, không có sự tạo ra tắc nghẽn trong đường hô hấp. Trong tiếng Việt, có sáu nguyên âm cơ bản, được phân biệt dựa trên đặc điểm vị trí của lưỡi, môi, và cách phát âm. Các nguyên âm này là: a, e, ê, i, o, u.
Phụ Âm:
Phụ âm là loại âm được tạo ra bằng cách tạo ra tắc nghẽn hoặc hạn chế luồng không khí trong đường hô hấp. Trong tiếng Việt, có một loạt các phụ âm, được phân loại dựa trên vị trí tắc nghẽn, cách thức tạo ra âm, và sự hợp nhất với nguyên âm. Một số phụ âm cơ bản trong tiếng Việt bao gồm: b, c, ch, d, đ, g, gh, h, k, l, m, n, ng, ngh, nh, p, ph, qu, r, s, t, th, tr, v, x.
Chú Ý:
Nguyên âm và phụ âm thường kết hợp để tạo thành các âm tiết và từ ngữ trong tiếng Việt. Mối quan hệ giữa nguyên âm và phụ âm trong mỗi từ ngữ tạo nên âm điệu và âm nhạc của ngôn ngữ.
Ví Dụ:
"Bàn" có thể được phân tích thành phụ âm "b" và nguyên âm "a".
"Học" có thể được phân tích thành phụ âm "h" và nguyên âm "ọc."
Sự kết hợp và sắp xếp linh hoạt giữa nguyên âm và phụ âm giúp tiếng Việt trở thành một ngôn ngữ giàu âm điệu và có nhiều biến thể phong phú.
>> Tham khảo: Công thức tính vận tốc
Dạy trẻ học bảng chữ cái tiếng Việt ở lớp 1 đòi hỏi sự sáng tạo, sự tương tác và sự kiên nhẫn. Dưới đây là một hướng dẫn chi tiết để giúp quá trình học trở nên thú vị và hiệu quả:
Tạo Môi Trường Học Tốt:
Tạo một không gian học tập sáng tạo, sáng tạo với những hình ảnh, đồ chơi học tập và bảng chữ cái màu sắc. Không gian này nên tạo cảm giác thoải mái và hứng khởi.
Dạy trẻ học nhanh nhớ lâu
Sử Dụng Hình Ảnh và Mô Hình:
Kết hợp chữ cái với hình ảnh và mô hình sinh động. Điều này giúp trẻ kết nối âm thanh với hình ảnh và dễ nhớ hơn.
Những Bài Hát và Rhymes:
Sử dụng những bài hát và rhymes vui nhộn về chữ cái. Những điệu nhảy và âm thanh sôi động giúp trẻ kích thích trí óc và nhớ lâu hơn.
Trò Chơi Học Tập:
Tổ chức các trò chơi học tập như ghép hình chữ cái, đua chữ cái, hay chơi bingo với chữ cái để tăng cường sự tương tác và vui nhộn.
**5. Kết Hợp Các Nguyên Âm và Phụ Âm:
Dạy trẻ cách kết hợp nguyên âm và phụ âm để tạo thành các từ. Thực hành đọc và viết các từ đơn giản sẽ giúp trẻ áp dụng kiến thức đã học.
**6. Học Bảng Chữ Cái Theo Nhóm:
Phân loại chữ cái thành các nhóm như nguyên âm và phụ âm, hay theo thứ tự từ A-Z. Hướng dẫn trẻ nhìn ra sự tổ chức trong bảng chữ cái.
Sử Dụng Tài Nguyên Ngoại Vi:
Tận dụng ứng dụng giáo dục trên điện thoại hoặc máy tính bảng để hỗ trợ quá trình học tập. Những tài nguyên này thường đi kèm với âm thanh, hình ảnh, và trò chơi giáo dục.
Hỗ Trợ Gia Đình:
Hỗ trợ và hợp tác chặt chẽ với gia đình. Cung cấp tài liệu hướng dẫn để phụ huynh có thể hỗ trợ quá trình học tập ở nhà và giữ liên lạc với giáo viên.
Tạo Câu Chuyện Về Chữ Cái:
Tạo các câu chuyện nhỏ và thú vị về chữ cái để giúp trẻ nhớ lâu và hiểu ý nghĩa của chúng.
Khuyến Khích Hỏi Đáp và Thảo Luận:
- Khuyến khích trẻ đặt câu hỏi, thảo luận và chia sẻ với nhau về chữ cái. Tạo ra môi trường tích cực và truyền động cho sự học tập.
Nhớ rằng mỗi trẻ có cách học khác nhau, nên quan trọng nhất là linh hoạt và đồng hành với sự phát triển của từng học viên.
LIÊN KẾT MẠNG XÃ HỘI